FAQ

Tổng cục Thuế trả lời:

Tại Khoản 5 Điều 29 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định: 
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;


Đối với các trường hợp bị xử phạt thì cơ quan thuế sẽ có quyết định xử phạt gửi người nộp thuế.

Tổng cục Thuế trả lời:

Theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP: sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu.

Căn cứ quy định tại điểm c Khoản 13 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP: Việc ghi tỷ giá trên hóa đơn GTGT xuất khẩu do doanh nghiệp tự xác định căn cứ quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Tổng cục Thuế trả lời:

Thông tin người nộp thuế nêu có thể chưa chính xác, do vậy Tổng cục Thuế trả lời nguyên tắc như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 12 Thông tư 78:

 Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Tổng cục Thuế trả lời:

Theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC: Trường hợp doanh nghiệp lập hóa đơn điện tử mới điều chỉnh giảm cho hóa đơn điện tử đã lập thì điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.

Tổng cục Thuế trả lời:

Trường hợp doanh nghiệp lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 123 thì sau khi doanh nghiệp gửi mẫu 04/SS-HĐĐT lên cơ quan thuế, doanh nghiệp được lập HĐĐT mới ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã cho hóa đơn điện tử mới. Sau khi nhận hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp gửi hóa đơn có mã cho người mua. 


Tại điểm 1 Phụ lục kèm theo công văn số 5113/TCT-CS ngày 27/12/2021 của Tổng cục Thuế hướng dẫn:
- Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót và người bán đã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì sau khi tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT do người bán gửi đến, cơ quan thuế thực hiện cấp mã cho hóa đơn điện tử mới do người bán lập gửi đến cơ quan thuế theo quy định, hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế; sau đó cơ quan thuế ban hành thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để gửi người bán.


- Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót, đối với trường hợp người bán thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì sau khi tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT do người bán gửi đến, cơ quan thuế ban hành ngay thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để gửi người bán.

Tổng cục Thuế trả lời:

Tại Khoản 15 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

“15. Nội dung khác trên hóa đơn

Ngoài các nội dung hướng dẫn từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.”

Người nộp thuế có thể ghi các thông tin trên hóa đơn điện tử phù hợp với mục đích quản lý theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời:

Tổng cục Thuế đã liên hệ trực tiếp với Nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn MISA để kiểm tra nguyên nhân của trường hợp cụ thể này. Công ty vẫn tiếp tục gửi bảng tổng hợp mới (nếu có). Đối với trường hợp cụ thể bị lỗi, Nhà cung cấp MISA liên hệ lại với Công ty để phối hợp với Tổng cục Thuế xử lý.

Tổng cục Thuế trả lời:

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP hóa đơn chưa đủ điều kiện cấp mã là hóa đơn chưa đầy đủ nội dung do thông tin mã cơ quan thuế là một nội dung bắt buộc của hóa đơn điện tử. Trường hợp này doanh nghiệp không phải thông báo hủy tới cơ quan thuế đối với các hóa đơn này.

Trả lời: Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã chuyển hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế để được cấp mã do đó không cần gửi lại dữ liệu hóa đơn điện tử tới cơ quan thuế.

Trả lời: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tướng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.

Cần tư vấn thêm?

Liên hệ Tư Vấn
Giải đáp miễn phí qua facebook

Nếu bạn vẫn còn thắc mắc, hãy đăng câu hỏi vào cộng đồng VIN-HOADON để được giải đáp miễn phí và nhanh chóng

Đăng câu hỏi

 
s
G

1900.6134