FAQ

Tổng cục Thuế trả lời:

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 9, Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:

- Trường hợp người mua là CSKD thuộc diện sử dụng hóa đơn GTGT điện tử thì khi trả lại một phần hàng hóa thì người mua lập hóa đơn GTGT giao cho người bán trên hóa đơn ghi rõ "trả lại hàng"; căn cứ hóa đơn GTGT trả lại hàng của người mua, người bán kê khai điều chỉnh giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra; người mua kê khai điều chỉnh giảm doanh số mua vào, thuế GTGT đầu vào.

- Người mua là cá nhân không kinh doanh thì khi người mua trả lại hàng: người bán và người mua có tài liệu chứng minh việc trả lại hàng sau đó người bán thực hiện hủy hóa đơn GTGT điện tử đã lập, người bán kê khai điều chỉnh giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra.


- Người mua là CSKD sử dụng hóa đơn bán hàng điện tử thì khi trả lại hàng người mua và người bán có tài liệu chứng minh việc trả lại hàng, căn cứ tài liệu trả lại hàng của người mua, người bán lập hóa đơn điều chỉnh giảm cho hóa đơn đã lập và kê khai giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra.

Tổng cục Thuế trả lời:

Trường hợp Người nộp thuế đã gửi thông báo hóa đơn có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT để hủy hóa đơn và cơ quan thuế đã tiếp nhận nhưng khi tra cứu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế vẫn còn tồn tại ở trạng thái "Hóa đơn đã bị hủy”, cụ thể:

Toàn bộ thông tin hóa đơn điện tử đã gửi đến cơ quan thuế đều được lưu trữ tại hệ thống của cơ quan thuế.  Trong trường hợp NNT đã có thông báo hủy thì khi tra cứu hóa đơn này, trạng thái của hóa đơn sẽ thể hiện là “Hóa đơn đã bị hủy”. Ví dụ 1 tình huống như hình chụp dưới đây khi người nộp thuế sử dụng chức năng “Tra cứu/Tra cứu hóa đơn” trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

 

Tổng cục Thuế trả lời:

Căn cứ hướng dẫn tại điểm 2 Phụ lục ban hành kèm theo công văn số 5113/TCT-CS ngày 27/12/2021 của Tổng cục Thuế:

Trường hợp trong quý II/2022 NNT được cơ quan thuế chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử theo NĐ 123, Thông tư 78 thì người nộp thuế phải hủy hóa đơn điện tử đã sử dụng và NNT gửi báo cáo BC 26 quý II/2022 cho cơ quan thuế. Việc gửi báo cáo BC 26 quý II/2022 có thể trước thời điểm 1/7/2022 hoặc sau 1/7/2022 

Tổng cục Thuế trả lời:

Theo quy định tại điểm b1 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, việc lập Biên bản điều chỉnh là do người mua và người bán tự thỏa thuận. Trường hợp người bán đã thực hiện điều chỉnh hóa đơn thì không cần gửi Mẫu 04/SS-HĐĐT tới CQT

Tổng cục Thuế trả lời:

Về nguyên tắc các khoản thu theo tiến độ của CSKD BĐS dưới mọi hình thức thì phải lập hóa đơn. Trường hợp CSKD BĐS đã thu tiền khi đặt cọc sau đó khách hàng vi phạm thỏa thuận nên xử lý mất cọc thì khoản tiền CSKD BĐS đã thu là doanh thu của CSKD BĐS. Do đó, không phải thực hiện điều chỉnh giảm.

Tổng cục Thuế trả lời:

Theo quy định tại điểm b1 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, việc lập Biên bản điều chỉnh là do người mua và người bán tự thỏa thuận. Trường hợp người bán đã thực hiện điều chỉnh hóa đơn thì không cần gửi Mẫu 04/SS-HĐĐT tới CQT

Tổng cục Thuế trả lời:

Trường hợp hóa đơn giấy đã lập theo Nghị định 51, 04 có sai sót và người bán đã lập hóa đơn điện tử theo Nghị định 123, Thông tư 78 để thay thế cho hóa đơn giấy đã lập, trên hóa đơn điện tử có nội dung “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm" đồng thời người bán gửi Mẫu 04/SS-HĐĐT tới CQT thì trên hệ thống của CQT đã có thông tin về việc hóa đơn giấy bị thay thế nên việc thu hồi hóa đơn giấy bị sai sót là không cần thiết. Tuy nhiên để tránh rủi ro lợi dụng thì người bán nên lập biên bản với người mua để thu hồi hóa đơn giấy đã lập.

Tổng cục Thuế trả lời:

Về nội dung này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5113/TCT-CS ngày 27/12/2022 hướng dẫn cụ thể như sau:

- Trường hợp cơ quan thuế đã chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế (người nộp thuế - NNT) phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử, tiêu hủy hóa đơn giấy đặt in đã thông báo phát hành theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

- Trong thời gian Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính đang có hiệu lực thi hành, Cục thuế có thể hướng dẫn người nộp thuế gửi: Thông báo hủy hóa đơn (Mẫu số TB03/AC) và Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC26) theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính để cơ quan thuế nhập vào ứng dụng Quản lý ấn chỉ. Đồng thời cơ quan thuế ban hành Thông báo hóa đơn của NNT hết giá trị sử dụng.

Tổng cục Thuế trả lời:

Tổng cục Thuế trả lời vấn đề số 1 như sau:

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 9, Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:

- Người mua là đơn vị hành chính sự nghiệp không có hóa đơn thì khi người mua trả lại một phần hàng: người bán và người mua có tài liệu chứng minh việc trả lại hàng sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh giảm cho hóa đơn đã lập, căn cứ hóa đơn điều chỉnh giảm, người bán kê khai giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra.


- Người mua là đơn vị hành chính sự nghiệp có hóa đơn bán hàng thì khi trả lại một phần hàng hóa: người mua và người bán có tài liệu chứng minh việc trả lại hàng, căn cứ tài liệu trả lại hàng của người mua, người bán lập hóa đơn điều chỉnh giảm cho hóa đơn đã lập và kê khai điều chỉnh giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra.

Tổng cục Thuế trả lời vấn đề số 2 như sau:

Tại điểm 3 Điều 17 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:

“3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”

Như vậy, doanh nghiệp thực hiện gửi hóa đơn đến người mua là trách nhiệm của doanh nghiệp và thỏa thuận giữa 2 bên.

Tổng cục Thuế trả lời:

Khi mua hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải thể hiện đầy đủ Thông tin của người mua hàng trên hóa đơn để được tính vào chi phí và thanh toán các khoản chi từ ngân sách nhà nước. Do đó, trường hợp đơn Người mua là các đơn vị sự nghiệp có mã số thuế thì ghi đủ thông tin MST trên hóa đơn theo quy định.

Cần tư vấn thêm?

Liên hệ Tư Vấn
Giải đáp miễn phí qua facebook

Nếu bạn vẫn còn thắc mắc, hãy đăng câu hỏi vào cộng đồng VIN-HOADON để được giải đáp miễn phí và nhanh chóng

Đăng câu hỏi

 
s
G

1900.6134